#
HỖ TRỢ
TRỰC TUYẾN
063.3843944
063.3843944
#
#

THPT- KẾ HOẠCH TỔ CHỨC ÔN TẬP, KIỂM TRA CUỐI NĂM 2021-2022

UBND HUYỆN ĐỨC TRỌNG                       CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG TH PHÚ THẠNH                                     Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 

           Số:    /KH-THPT                                             Hiệp Thạnh, ngày 29 tháng 4 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

Tổ chức ôn tập, kiểm tra cuối năm

Năm học 2021-2022

        

Căn cứ Công văn số 58/PGDĐT ngày 28/4/2022 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Đức Trọng về việc hướng dẫn công tác tổ chức ôn tập, kiểm tra cuối năm học 2021-2022 cấp tiểu học, Trường Tiểu học Phú Thạnh xây dựng kế hoạch ôn tập, kiểm tra cuối năm học 2021-2022 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Kiểm tra cuối năm học là căn cứ để xét hoàn thành chương trình lớp học, xét hoàn thành chương trình tiểu học, là cơ sở đánh giá công tác quản lý, chỉ đạo dạy học của nhà trường; là căn cứ để bàn giao, nghiệm thu chất lượng dạy học giữa các khối lớp trong trường và giữa nhà trường với trường trung học cơ sở.

- Đánh giá kết quả của học sinh cuối năm học nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh so với chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học và hoạt động giáo dục.

- Kiểm tra để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ dạy học của giáo viên, từ đó có kế hoạch, biện pháp, giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, tăng cường khả năng tự học và nâng cao chất lượng dạy học trong trường trong năm học tiếp theo.

2. Yêu cầu

- Nhà trường chỉ đạo chặt chẽ, thống nhất việc tổ chức kiểm tra, chấm bài, đánh giá xếp loại học sinh cuối năm học ở các lớp.

- Việc kiểm tra cuối năm học thực hiện nghiêm túc, khách quan, công bằng, đúng quy chế nhằm đánh giá chính xác kết quả dạy và học trong trường, không gây áp lực về mặt tâm lý đối với học sinh.

- Nhà trường xây dựng kế hoạch triển khai công tác ra đề kiểm tra, tổ chức kiểm tra, chấm bài tập trung tại trường, quản lý chặt chẽ kết quả kiểm tra cuối năm học, bài kiểm tra của học sinh giao giáo viên chấm cẩn thận, chi tiết, chính xác, khách quan, công bằng, đúng quy chế, ghi nhận xét đầy đủ theo quy định.  

- Công tác ra đề phải đúng quy trình, quy định của từng khối lớp phù hợp với học sinh và phải bảo mật tuyệt đối. Cấu trúc, ma trận, thang điểm của lớp 3, lớp 4, lớp 5 thực hiện theo Thông tư 22/2016/TT-BGĐT ngày 22/9/2016 của Bộ GDĐT về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014. Riêng đối với lớp 1 và lớp 2 thực hiện theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ GDĐT.

- Xét khen thưởng cuối năm học cần đảm bảo thực chất và ý nghĩa thiết thực, kiên quyết khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, tránh khen tràn lan gây bức xúc tạo dư luận không tốt trong xã hội và cha mẹ học sinh. Giáo viên chịu trách nhiệm trước nhà trường về việc minh bạch, khách quan, trung thực trong đánh giá kết quả giáo dục và khen thưởng cuối năm học.

II.THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NĂM HỌC, TRIỂN KHAI CÔNG TÁC ÔN TẬP KIỂM TRA CUỐI NĂM

1. Năm học 2021-2022 vì phải thực hiện công tác phòng chống dịch Covid-19 nên

các phương án dạy học phải thay đổi thường xuyên làm ảnh hưởng đến hoạt động dạy học và tiếp thu bài của học sinh. Để đảm bảo chất lượng dạy học theo yêu cầu, nhà trường đề nghị giáo viên thực hiện tốt các nội dung sau:

- Vừa dạy học theo chương trình, vừa kết hợp tổ chức ôn tập sát nội dung, tăng cường thời gian phụ đạo, ôn tập cho số học sinh chưa hoàn thành trong giai đoạn trước hoặc số học sinh tiếp thu còn hạn chế, chưa nắm chắc kiến thức vào các tiết ôn tập, buổi hai, tăng buổi và lồng ghép trong các tiết học phù hợp nhằm giúp các em đạt yêu cầu theo chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định của từng khối lớp và bồi dưỡng HS năng khiếu nâng cao chất lượng mũi nhọn.

- Tổ chức các giờ ôn tập, luyện tập bám sát nội dung, chương trình, rèn các kỹ năng thực hành giải Toán, Tiếng Việt và các môn học khác; nội dung ôn tập cuối năm học phù hợp các loại hình dạy học và điều kiện thực tế tại địa phương, giúp các em củng cố, hệ thống lại kiến thức đã học và tăng cường luyện tập kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, tính toán.

- Đối với học sinh tiếp thu còn chậm, học sinh dân tộc thiểu số, cần tập trung tăng cường các biện pháp và dành nhiều thời gian để ôn luyện kỹ năng nghe, nói, đọc, viết Tiếng Việt, giải Toán và các môn học khác nhằm giúp các em đạt yêu cầu ở cuối năm học.

2. Ban giám hiệu, tổ trưởng tập trung chỉ đạo rà soát, tổ chức dạy học theo kế hoạch năm học, đảm bảo hoàn thành chương trình 35 tuần, tổ chức ôn tập củng cố kiến thức cho học sinh trước khi tổ chức kiểm tra cuối năm học; không cắt xén chương trình hoàn thành sớm để nghỉ hè.

3. Đối với chương trình học kỳ II kết thúc trước ngày 10/6/2022; kết thúc năm học trước ngày 15/6/2022. Xét hoàn thành chương trình tiểu học hoàn thành trước ngày 30/6/2022.

III. NỘI DUNG, CẤU TRÚC ĐỀ KIỂM TRA

1. Nội dung kiểm tra: Phải bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng, hướng đến đánh giá phẩm chất, năng lực học sinh theo tinh thần đổi mới kiểm tra của Bộ GDĐT. Phạm vi kiến thức tổng hợp cả năm, trong đó tập trung nội dung học kỳ 2 năm học 2021-2022, không ra đề kiểm tra những nội dung đã điều chỉnh. 

2. Cấu trúc Ma trận, các thang điểm các lớp 3, 4, 5 thực hiện theo Thông tư 22/2016/TT-BGĐT ngày 22/9/2016 của Bộ GDĐT về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014.

- Đề kiểm tra phải chính xác và khoa học, đảm bảo đúng theo chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định của từng khối lớp, đáp ứng theo 4 mức độ quy định tại Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT (đối với lớp 3,4,5), tỷ lệ kiến thức trong đề được phân bố như sau:

Mức 1: Nhận biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học (M1): khoảng 40%.

Mức 2: Hiểu kiến thức, kỹ năng đã học, trình bày, giải thích được kiến thức theo cách hiểu của cá nhân (M2): khoảng 30%.

Mức 3: Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống (M3): khoảng 20%.

Mức 4: Vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập, cuộc sống một cách linh hoạt (M4): khoảng 10%.

Riêng đối với lớp1, 2 thực hiện theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ GDĐT về Quy định đánh giá học sinh tiểu học đối với lớp 1, 2.

1. Môn Tiếng Việt

* Đối với lớp 1, 2 thực hiện theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020.

* Đối với lớp 3,4,5:

a. Kiểm tra đọc: 10 điểm (bao gồm kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói và kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu).

- Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói: Chọn 5 bài tập đọc và cho học sinh bốc thăm đọc một đoạn hoặc cả bài văn trong các bài tập đọc đã học ở SGK Tiếng Việt, học sinh trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu ra. Điểm Đọc thành tiếng được ghi vào bảng điểm của từng lớp có chữ ký xác nhận của GV coi kiểm tra, Chủ tịch hội đồng coi kiểm tra. Thang điểm Đọc thành tiếng cụ thể như sau:

+ Đối với lớp 3: 4 điểm

 

Yêu cầu

Số điểm

Đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói

Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm

2 điểm

HS biết ngắt, nghỉ ngơi đúng ở các dấu câu, các cụm rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ không quá sai 5 tiếng

1 điểm

Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc

1 điểm

Tổng

4 điểm

+ Đối với lớp 4-5:  3 điểm

 

Yêu cầu

Số điểm

Đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói

Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm

1 điểm

Học sinh biết ngắt, nghỉ ngơi đúng ở các dấu câu, các cụm rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ không quá sai 5 tiếng

1 điểm

Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc

1 điểm

Tổng

3 điểm

- Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu: Tổng số 9 câu hỏi (đối với lớp 3); 10 câu hỏi (đối với lớp 4, 5) bao gồm trắc nghiệm và tự luận. Điểm tối đa cho mỗi câu trắc nghiệm là 0.5 điểm;  điểm tối đa cho mỗi câu hỏi mở là 1 điểm (chủ yếu là câu hỏi ở mức 3 và mức 4, loại câu hỏi Đúng-Sai phức hợp).

+ Đối với lớp 3:  6 điểm

 

Yêu cầu

Số điểm

Đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu

Đọc hiểu văn bản

3 điểm

Kiến thức văn bản

3 điểm

Tổng

6 điểm

+ Đối với lớp 4-5:  7 điểm

 

Yêu cầu

Số điểm

Đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu

Đọc hiểu văn bản

3 điểm

Kiến thức văn bản

4 điểm

Tổng

7 điểm

Lưu ý: Đề kiểm tra Đọc hiểu phải thiết kế cột ghi điểm Đọc thành tiếng, sau khi chấm bài kiểm tra Đọc hiểu xong giáo viên cập nhật điểm Đọc thành tiếng trong bài kiểm tra Đọc hiểu của học sinh.

b. Kiểm tra viết: 10 điểm (bao gồm kiểm tra chính tả và kiểm tra tập làm văn)

- Kiểm tra chính tả: Viết một đoạn văn hoặc thơ phù hợp với chủ điểm đã học đảm bảo số chữ theo chuẩn quy định ở từng khối lớp.

+ Đối với lớp 3:  4 điểm

 

Yêu cầu

Số điểm

Kiểm tra chính tả

Viết đúng chính tả toàn bài

3 điểm

Trình bày đúng quy định, sạch đẹp

(sai 1 lỗi trừ 0,25 điểm)

1 điểm

Tổng

4 điểm

+ Đối với lớp 4-5:   3 điểm

 

Yêu cầu

Số điểm

Kiểm tra chính tả

Viết đúng chính tả toàn bài

2 điểm

Trình bày đúng quy định, sạch đẹp

(sai 1 lỗi trừ 0,25 điểm)

1 điểm

Tổng

3 điểm

- Kiểm tra Tập làm văn: Viết được một đoạn văn, bài văn theo quy định ở từng khối lớp. Qua việc viết một đoạn văn, bài văn, có thể đánh giá được kiến thức về kiểu loại văn bản, khả năng tạo lập văn bản, khả năng lập ý, sắp xếp ý; khả năng dùng từ, đặt câu, liêu kết câu; khả năng thể hiện suy nghĩ, cảm xúc, thái độ trước những sự vật, sự việc, hiện tượng.

+ Đối với lớp 3:  6 điểm

 

Yêu cầu

Số điểm

Kiểm tra tập làm văn

Mở bài

1 điểm

Thân bài

- Nội dung

- Kĩ năng

- Cảm xúc

 

1 điểm

1 điểm

1 điểm

Kết bài

- Chữ viết, chính tả

- Dùng từ, đặt câu

           

           0,5 điểm

0,5 điểm

- Bài viết sáng tạo

1 điểm

Tổng

6 điểm

+ Đối với lớp 4-5:  7 điểm

 

Yêu cầu

Số điểm

Kiểm tra tập làm văn

Mở bài

1 điểm

Thân bài

- Nội dung

- Kĩ năng

- Cảm xúc

 

1.5 điểm

1.5 điểm

1 điểm

Kết bài

- Chữ viết, chính tả

- Dùng từ, đặt câu

          

           0,5 điểm

0,5 điểm

- Bài viết sáng tạo

1 điểm

Tổng

7 điểm

- Cấu trúc môn Tiếng Việt và điểm như sau:

Điểm

       Điểm

môn Tiếng Việt (Đọc + Viết)/2 Làm tròn số

VD: 7,25 = 7

7,5 ->7,75 = 8

Đọc thành tiếng

Đọc hiểu

Tổng điểm Đọc

Viết chính tả

Tập làm văn

Tổng điểm Viết

4

6

10

4

6

10

                                 (không làm tròn số)

- Môn Tiếng Việt chỉ làm tròn điểm một lần cuối cùng.

2. Môn Toán

* Đối với lớp 1, 2 thực hiện theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020.

* Đối với lớp 3,4,5:

 Nội dung kiểm tra là các bài tập trong chương trình môn Toán đã học. Tổng số 10 câu hỏi gồm kiểm tra tự luận với trắc nghiệm khách quan. Hướng dẫn chấm của đề kiểm tra phải rõ ràng và biểu điểm cụ thể, dự kiến các phương án và các bước giải của học sinh.

Mạch kiến thức, kĩ năng

Số lượng câu hỏi, bài tập tối đa

Số điểm

 

Mức độ

 

Lớp 3

 

Lớp 4, 5

1. Viết số hoặc chữ số thích hợp vào ô trống (viết số, đọc số)

2

1

M1

TN

TN

2. Viết số (theo thứ tự, quan hệ số lượng…)

2

1

M1

TN

TN

3. Bài tập về số đo đại lượng

2

1

M1

TN

TN

4. Đặt tính rồi thực hiện phép tính

2-4

2

M1

TL

TL

5. Bài tập về tìm x, tính giá trị biểu thức (dạng đơn giản)

2

1

M2

TL

TL

6. Bài tập về hình học

1

1

M1

TL

TL

7. Giải bài toán

1

2

M3

TL

TL

8. Bài tập nâng cao (liên quan số, các phép tính hoặc liên quan đến giải bài toán câu 7)

2

1

M4

TN

TN

3. Môn Khoa học lớp 4-5: (10 câu)

 

M1

M2

M3

M4

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

Số câu

4

1

3

 

 

1

 

1

Số điểm

4.0

1.0

3.0

 

 

1.0

 

1.0

4. Môn Lịch sử- Địa lý lớp 4-5: (LS: 6 câu; Địa lý: 6 câu)

 

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

Số câu Lịch sử

2(1)

 

1(2)

1

 

1

 

1

Số câu Địa lý

1(2)

 

2(1)

1

 

1

 

1

Số điểm

2.0

 

2.0

2.0

 

2.0

 

2.0

5. Môn Tiếng Anh, Tin học: Lớp 3, 4, 5 thực hiện theo tài liệu tập huấn Nâng cao năng lực ra đề kiểm tra định kỳ theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT; Môn Tiếng Anh đối với lớp 1, 2 thực hiện theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020.

III. TỔ CHỨC RA ĐỀ, COI, CHẤM KIỂM TRA, XÉT HOÀN THÀNH CHƯƠNG TRÌNH LỚP HỌC VÀ CHƯƠNG TRÌNH TIỂU HỌC

1. Tổ chức ra đề, nhận đề, in sao đề kiểm tra cuối năm

1.1. Ra đề kiểm tra:

- Phòng Giáo dục và Đào tạo ra đề kiểm tra môn Tiếng Anh chương trình 4 tiết/tuần ở lớp 3, 4, 5 theo sách giáo khoa đang áp dụng dạy học.  

- Trường ra đề kiểm tra các môn học đánh giá bằng điểm số, trong đó có kiểm tra lớp 5 xét hoàn thành chương trình tiểu học (môn Toán, Tiếng Việt ở lớp 1,2,3,4,5; tiếng Anh làm quen ở lớp 1, 2; Tin học ở lớp 3, 4, 5; Khoa học, Lịch Sử và Địa lý ở lớp 4, 5).

- Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng ra đề; thẩm định đề; in sao đề theo đúng quy chế. Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng ra đề chịu trách nhiệm kiểm duyệt đề trước khi in sao. 

- Thời gian ra đề và duyệt đề:

+ Từ ngày 18-20/5/2022: Ra đề, duyệt đề môn Tin học lớp 3, 4, 5; Tiếng Anh làm quen lớp 1, 2; Khoa học, Lịch sử và Địa Lý lớp 4, 5; Đọc thành tiếng lớp 3,4.

 + Từ ngày 23-24/5/2022: Ra đề, duyệt đề môn Toán, Tiếng Việt lớp 3,4.

+ Từ ngày 25-27/5/2022: Ra đề, duyệt đề môn Toán, Tiếng Việt lớp 1,2,5.

1.2. Nhận đề kiểm tra: Nhà trường nhận đề Tiếng Anh chương trình 4 tiết/tuần tại bộ phận phụ trách Khảo thí-Kiểm định của Phòng GDĐT từ 10h00 ngày 24/5/2022.

Thành phần nhận đề kiểm tra: 1 lãnh đạo nhà trường (tổ trưởng hoặc tổ phó tổ tiếp nhận và in sao, phô tô đề kiểm tra) và 1 thành viên trong tổ; nộp Quyết định thành lập tổ tiếp nhận và in sao, phô tô đề kiểm tra của nhà trường khi nhận đề.   

1.3. In sao đề:

Việc nhận đề, in sao đề, bảo quản đề phải đảm bảo đúng nguyên tắc bảo mật. Tất cả các đề kiểm tra do Phòng GDĐT và trường ra đề phải được in sao, đóng gói theo từng môn học của từng khối lớp và niêm phong bảo mật theo quy định tại trường; nhà trường bố trí phòng in sao đảm bảo cách ly, an toàn. Tổ chức in sao theo đúng quy chế (Quyết định thành lập tổ in sao, bảng phân công nhiệm cụ thể cho các thành viên, các biên bản làm việc như biên bản mở bì đề, niêm phong đề kiểm tra sau khi in sao…).

 Thời gian in sao đề:

- Từ ngày 19-21/5/2022: In sao đề môn Tin học lớp 3,4,5; Tiếng Anh làm quen lớp 1,2; Khoa học, Lịch sử và Địa Lý lớp 4,5; Đọc thành tiếng lớp 3,4.

- Từ ngày 24-25/5/2022: In sao đề môn môn Toán, Tiếng Việt lớp 3,4; Tiếng Anh lớp 3,4,5.

- Từ ngày 27-31/5/2022: In sao đề môn Toán, Tiếng Việt lớp 1,2,5.

2. Coi, chấm kiểm tra

2.1. Coi kiểm tra:

Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng coi, Hội đồng chấm kiểm tra theo đúng quy chế. Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng coi, chấm kiểm tra chịu trách nhiệm tổ chức coi và chấm kiểm tra theo đúng quy chế của Bộ GDĐT quy định.

Tổ chức tập huấn, quán triệt cho giáo viên về nghiệp vụ, quy chế coi và chấm kiểm tra trước khi tổ chức kiểm tra, chấm kiểm tra cuối năm, đảm bảo tổ chức coi, chấm kiểm tra đúng quy chế của Bộ GDĐT và lịch trình chỉ đạo Phòng GDĐT; phân công đổi giáo viên lớp khác coi kiểm tra, tuyệt đối không để giáo viên coi kiểm tra học sinh lớp của mình.

Đối với phần Đọc thành tiếng của môn Tiếng Việt, Hiệu trưởng giao tổ khối lựa chọn ít nhất 05 bài cho học sinh bốc thăm kiểm tra đọc, danh sách kết quả kiểm tra từng lớp nhà trường lưu giữ. Sau khi hoàn tất chấm bài Đọc hiểu, nhà trường chuyển danh sách cho giáo viên cập nhật điểm vào cột điểm Đọc thành tiếng.

- Đối với lớp 1: Kiểm tra đọc phải bố trí 02 giáo viên, 01 giáo viên đang dạy lớp 1 (không phải là GVCN lớp đó và 01 giáo viên dự kiến sẽ dạy lớp 2 ở năm học sau) để đánh giá chất lượng thực chất trước khi xét lên lớp.

- Đối với lớp 5: Lập danh sách học sinh toàn trường theo thứ tự a,b,c và xếp số phòng kiểm tra, sắp xếp 24 học sinh/1phòng kiểm tra. Tổ chức coi kiểm tra theo hướng dẫn của Phòng GDĐT, phân công 02 giáo viên coi kiểm tra/01 phòng (01 GV của trường nhưng không phải là GV đang dạy lớp 5 và 01 GV trường THCS Hiệp Thạnh).  Căn cứ vào danh sách giáo viên THCS tham gia coi, chấm kiểm tra lớp 5 do Phòng GDĐT phân công, hiệu trưởng ra quyết định thành lập hội đồng coi, chấm kiểm tra lớp 5 và gửi quyết định đến trường THCS có giáo viên coi, chấm kiểm tra biết để thực hiện đồng thời gửi quyết định về chuyên viên phụ trách cấp tiểu học.

2.2. Chấm kiểm tra: 

Trước khi chấm, tổ chức cho giáo viên nghiên cứu kỹ đáp án và biểu điểm, chấm bài tập trung tại trường, yêu cầu chấm chu đáo và nghiêm túc. Nghiêm cấm tình trạng chấm không có đáp án, biểu điểm. Tổ chức chấm chung ít nhất 5 bài/môn/khối lớp, sau đó mới chấm đại trà, không để giáo viên chấm bài kiểm tra học sinh của lớp mình.

Tất cả các bài kiểm tra định kỳ của học sinh phải được giáo viên chấm và sửa lỗi cẩn thận, ghi nhận xét cụ thể những ưu điểm và góp ý những hạn chế để học sinh biết để sửa chữa; lời nhận xét phải tường minh giúp giáo viên và phụ huynh có cơ sở tập trung bồi dưỡng và rèn luyện cho học sinh có được kết quả tốt ở lớp trên. Bài kiểm tra được GV trả cho học sinh xem, chữa bài, sau đó giáo viên thu nộp cho bộ phận chuyên môn để lưu trữ tại trường; đảm bảo đầy đủ các loại hồ sơ về coi, chấm kiểm tra theo quy định.

- Đối với lớp 5:

Từ 13h30 ngày 02/6/2022: Hội đồng chấm kiểm tra ở lớp 5 làm việc: Làm phách, chuẩn bị tất cả các hồ sơ chấm kiểm tra như phiếu chấm cá nhân, phiếu thống nhất, bảng điểm; tổ chức cho giáo viên nghiên cứu đáp án và biểu điểm; chấm chung ít nhất 5 bài/môn. Hội đồng chấm kiểm tra tối đa 2 ngày phải hoàn tất khâu chấm bài và lập kết quả theo mẫu. Nhà trường gửi báo cáo kết quả theo mẫu về Phòng GDĐT qua địa chỉ email của chuyên viên cấp tiểu học trước ngày 07/6/2022.

3. Xét hoàn thành chương trình lớp học, chương trình tiểu học và nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh:

Yêu cầu giáo viên thực hiện nghiêm túc việc xét hoàn thành chương trình lớp học, chương trình tiểu học theo quy định. Tổ chức đánh giá, khen thưởng, hoàn thành hồ sơ, nghiệm thu, bàn giao hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định tại Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT đối với lớp 3, 4, 5 và theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT đối với lớp 1, 2.

Tổ chức nghiệm thu, bàn giao chất lượng học sinh từ lớp 1 đến lớp 4 nhằm đảm bảo tính khách quan và trách nhiệm của giáo viên về kết quả đánh giá học sinh, giúp giáo viên nhận lớp trong năm học sau có đủ thông tin cần thiết về quá trình và kết quả học tập của từng học sinh từ đó có kế hoạch, biện pháp giáo dục hiệu quả, phù hợp hơn (nhận xét về những điểm nổi bật hoặc hạn chế cần khắc phục về mức độ đạt chuẩn kiến thức kỹ năng môn học, hoạt động giáo dục; mức độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh); có biên bản nghiệm thu từng lớp và có xác nhận của Phó hiệu trưởng. Nếu để xảy ra tình trạng học sinh “ngồi nhầm lớp”thì giáo viên phải chịu trách nhiệm với nhà trường.   

Đối với bàn giao chất lượng học sinh hoàn thành CTTH lên lớp 6, nội dung bàn giao gồm tình hình, kết quả học tập của HS lớp 5, số lượng tuyển sinh vào lớp 6 và một số yêu cầu về chuẩn kiến thức kỹ năng các môn học Toán, Tiếng Việt đối với lớp 5. Danh sách học sinh hoàn thành CTTH được lưu trữ hàng năm và là hồ sơ minh chứng cho kết quả duy trì phổ cập giáo dục tiểu học hàng năm ở địa phương.

 Đối với những học sinh chưa hoàn thành chương trình lớp học, nhà trường chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lập kế hoạch cụ thể, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh, đánh giá bổ sung để xét hoàn thành chương trình lớp học. Đối với những học sinh đã được hướng dẫn giúp đỡ mà vẫn chưa đủ điều kiện hoàn thành chương trình lớp học, tùy theo mức độ hình thành ở các môn học, các hoạt động giáo dục, mức độ hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực, giáo viên lập danh sách báo cáo hiệu trưởng xem xét, quyết định việc lên lớp hay ở lại.

IV. LỊCH KIỂM TRA    

 Lịch kiểm tra cụ thể các môn, chia làm 02 đợt như sau:

1. Đợt 1:

- Từ ngày 23/5/2022 đến ngày 27/5/2022: Kiểm tra môn Tin học lớp 3, 4, 5 trong các tiết học Tin.

- Từ ngày 23/5/2022 đến ngày 25/5/2022: Kiểm tra môn Khoa học, Lịch sử và Địa lý lớp 4,5; Tiếng Anh làm quen lớp 1, 2 (thời gian kiểm tra mỗi môn 40 phút); Kiểm tra đọc thành tiếng lớp 3, 4.

- Ngày 25/5/2022: Kiểm tra môn tiếng Anh lớp 3, 4, 5 dạy học 4 tiết/tuần: Lớp 3, lớp 5 kiểm tra vào buổi sáng, bắt đầu từ 7giờ 30 (thời gian kiểm tra 40 phút); Lớp 4 kiểm tra vào buổi chiều, bắt đầu từ 13 giờ 30 (thời gian kiểm tra 40 phút).

- Ngày 26/5/2022: Kiểm tra môn Toán,Tiếng Việt lớp 3, 4 (Buổi chiều)

+ Lớp 3:  Bắt đầu từ 13 giờ 30, kiểm tra các môn theo thứ tự:

- Đọc hiểu (40 phút):  Từ 13h30 -14h10;

- Chính tả + TLV (40 phút): Từ 14h30 - 15h10;

- Toán (40 phút): Từ 15h40 -16h20.

+ Lớp 4:  Bắt đầu từ 13 giờ 30, kiểm tra các môn theo thứ tự:

- Đọc hiểu (40 phút):  Từ 13h30 - 14h10;

- Chính tả + TLV (55 phút): Từ 14h30 - 15h25;

- Toán (40 phút): Từ 15h50 - 16h30.

2. Đợt 2:

- Ngày 30/5/2022: Kiểm tra đọc thành tiếng lớp 2, 5.

- Ngày 31/5/2022: Kiểm tra Chính tả lớp 5.

- Ngày 01/6/2022: Kiểm tra môn Toán,Tiếng Việt lớp 1, 2 (Buổi sáng)

+ Lớp 1:  Bắt đầu từ 7 giờ 30, kiểm tra các môn theo thứ tự:

- Toán (40 phút): Từ 7h30 - 8h10.

- Thời gian còn lại của buổi sáng dành cho kiểm tra môn Tiếng Việt.

 Lớp 2:  Bắt đầu từ 7 giờ 30, kiểm tra các môn theo thứ tự:

- Đọc hiểu (40 phút): Từ 7h30 - 8h10;

- Chính tả + TLV (40 phút): Từ 8h30 - 9h10;

- Toán (40 phút): Từ 9h40 -10h20.

- Ngày 02/6/2022: Kiểm tra Toán,Tiếng Việt lớp 5

+ Buổi sáng: Bắt đầu từ 7 giờ 30, kiểm tra các môn theo thứ tự:

- Đọc hiểu (40 phút):  Từ 7h30 - 8h10;

- TLV (40 phút): Từ 8h30 - 9h10;

- Toán (40 phút): Từ 9h40 - 10h20.

VI. BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC

1. Nhà trường tổng kết các hoạt động chuyên môn, nhiệm vụ trọng tâm trong năm học, đánh giá làm rõ mức độ triển khai thực hiện các nhiệm vụ năm học như: vận dụng linh hoạt các phương án dạy học để phòng chống dịch bệnh Covid-19; thực hiện đổi mới phương pháp dạy học; dạy học 2 buổi/ngày; dạy môn tiếng Anh (làm quen; 2 tiết/tuần; 4 tiết/tuần); Tin học; tăng thời lượng tiếng Việt cho HSDTTS; thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGĐT ngày 22/9/2016; Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ GDĐT; thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm; công tác cập nhật hồ sơ sổ sách điện tử trên hệ thống vnEdu.

2. Đánh giá công tác triển khai dạy học lớp 1 theo Chương trình GDPT 2018 đối với lớp 1, lớp 2.

3. Đánh giá công tác bồi dưỡng thường xuyên các Modul trên hệ thống LMS của CBQL, giáo viên.

4. Đánh giá Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên theo chuẩn trên TEMIS theo yêu cầu tại Công văn số 845/SGDĐT-TCHC ngày 25/4/2022.

5. Các loại báo cáo, biểu mẫu bao gồm: Kết quả xét hoàn thành chương trình tiểu học; Báo cáo M1A, 1B; Rút kinh nghiệm bài kiểm tra cuối năm; Báo cáo tổng kết năm học; đánh giá xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng. Trong báo cáo các tổ khối, bộ phận cần đánh giá, rút kinh nghiệm có so sánh với cùng kỳ năm học trước và đánh giá sự tiến bộ của HS so với thời điểm giữa học kỳ II. Thời gian gửi báo cáo:

- Giáo viên gửi báo cáo chuyển email về tổ trưởng trước ngày 03/6/2022; riêng môn Toán, TV lớp 5 chuyển email về tổ trưởng trước ngày 04/6/2022.

- Các tổ khối, bộ phận gửi các loại báo cáo, biểu mẫu về trường trước ngày 05/6/2022.

- Nhà trường gửi báo cáo bằng văn bản và qua email theo địa chỉ của chuyên viên bậc Tiểu học: [email protected] trước ngày 10/6/2022.

Sau khi tổng hợp báo cáo, các tổ khối tổ chức họp tổ, rút kinh nghiệm bài kiểm tra để làm căn cứ cho giáo viên, tổ khối có kế hoạch, biện pháp giáo dục hiệu quả, phù hợp hơn; thực hiện tốt công tác ôn tập, phụ đạo, bồi dưỡng HS, đổi mới phương pháp dạy học nâng cao chất lượng giáo dục ở năm học sau.

 Trên đây là kế hoạch ôn tập, kiểm tra cuối năm học 2021-2022 của trường Tiểu học Phú Thạnh. Đề nghị các tổ khối, bộ phận liên quan và tất cả giáo viên thực hiện nghiêm túc kế hoạch này.

Nơi nhận:
- PGDĐT: báo cáo;

- BGH: chỉ đạo

- TT, GV: thực hiện;
- Lưu VT.

              KT.HIỆU TRƯỞNG 
             PHÓ HIỆU TRƯỞNG

 
 

                              

                            Lê Thị Thanh Mai

 

 

UBND HUYỆN ĐỨC TRỌNG             CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG TH PHÚ THẠNH                             Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

       
   
 

 

 

           Số:    /KH-THPT                                             Hiệp Thạnh, ngày 29 tháng 4 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

Tổ chức ôn tập, kiểm tra cuối năm

Năm học 2021-2022

 

           

Căn cứ Công văn số 58/PGDĐT ngày 28/4/2022 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Đức Trọng về việc hướng dẫn công tác tổ chức ôn tập, kiểm tra cuối năm học 2021-2022 cấp tiểu học, Trường Tiểu học Phú Thạnh xây dựng kế hoạch ôn tập, kiểm tra cuối năm học 2021-2022 như sau:

 

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Kiểm tra cuối năm học là căn cứ để xét hoàn thành chương trình lớp học, xét hoàn thành chương trình tiểu học, là cơ sở đánh giá công tác quản lý, chỉ đạo dạy học của nhà trường; là căn cứ để bàn giao, nghiệm thu chất lượng dạy học giữa các khối lớp trong trường và giữa nhà trường với trường trung học cơ sở.

- Đánh giá kết quả của học sinh cuối năm học nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh so với chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học và hoạt động giáo dục.

- Kiểm tra để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ dạy học của giáo viên, từ đó có kế hoạch, biện pháp, giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, tăng cường khả năng tự học và nâng cao chất lượng dạy học trong trường trong năm học tiếp theo.

            2. Yêu cầu

             - Nhà trường chỉ đạo chặt chẽ, thống nhất việc tổ chức kiểm tra, chấm bài, đánh giá xếp loại học sinh cuối năm học ở các lớp.

- Việc kiểm tra cuối năm học thực hiện nghiêm túc, khách quan, công bằng, đúng quy chế nhằm đánh giá chính xác kết quả dạy và học trong trường, không gây áp lực về mặt tâm lý đối với học sinh.

- Nhà trường xây dựng kế hoạch triển khai công tác ra đề kiểm tra, tổ chức kiểm tra, chấm bài tập trung tại trường, quản lý chặt chẽ kết quả kiểm tra cuối năm học, bài kiểm tra của học sinh giao giáo viên chấm cẩn thận, chi tiết, chính xác, khách quan, công bằng, đúng quy chế, ghi nhận xét đầy đủ theo quy định.  

- Công tác ra đề phải đúng quy trình, quy định của từng khối lớp phù hợp với học sinh và phải bảo mật tuyệt đối. Cấu trúc, ma trận, thang điểm của lớp 3, lớp 4, lớp 5 thực hiện theo Thông tư 22/2016/TT-BGĐT ngày 22/9/2016 của Bộ GDĐT về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014. Riêng đối với lớp 1 và lớp 2 thực hiện theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ GDĐT.

- Xét khen thưởng cuối năm học cần đảm bảo thực chất và ý nghĩa thiết thực, kiên quyết khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, tránh khen tràn lan gây bức xúc tạo dư luận không tốt trong xã hội và cha mẹ học sinh. Giáo viên chịu trách nhiệm trước nhà trường về việc minh bạch, khách quan, trung thực trong đánh giá kết quả giáo dục và khen thưởng cuối năm học.

II.THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NĂM HỌC, TRIỂN KHAI CÔNG TÁC ÔN TẬP KIỂM TRA CUỐI NĂM

1. Năm học 2021-2022 vì phải thực hiện công tác phòng chống dịch Covid-19 nên

các phương án dạy học phải thay đổi thường xuyên làm ảnh hưởng đến hoạt động dạy học và tiếp thu bài của học sinh. Để đảm bảo chất lượng dạy học theo yêu cầu, nhà trường đề nghị giáo viên thực hiện tốt các nội dung sau:

- Vừa dạy học theo chương trình, vừa kết hợp tổ chức ôn tập sát nội dung, tăng cường thời gian phụ đạo, ôn tập cho số học sinh chưa hoàn thành trong giai đoạn trước hoặc số học sinh tiếp thu còn hạn chế, chưa nắm chắc kiến thức vào các tiết ôn tập, buổi hai, tăng buổi và lồng ghép trong các tiết học phù hợp nhằm giúp các em đạt yêu cầu theo chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định của từng khối lớp và bồi dưỡng HS năng khiếu nâng cao chất lượng mũi nhọn.

- Tổ chức các giờ ôn tập, luyện tập bám sát nội dung, chương trình, rèn các kỹ năng thực hành giải Toán, Tiếng Việt và các môn học khác; nội dung ôn tập cuối năm học phù hợp các loại hình dạy học và điều kiện thực tế tại địa phương, giúp các em củng cố, hệ thống lại kiến thức đã học và tăng cường luyện tập kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, tính toán.

- Đối với học sinh tiếp thu còn chậm, học sinh dân tộc thiểu số, cần tập trung tăng cường các biện pháp và dành nhiều thời gian để ôn luyện kỹ năng nghe, nói, đọc, viết Tiếng Việt, giải Toán và các môn học khác nhằm giúp các em đạt yêu cầu ở cuối năm học.

2. Ban giám hiệu, tổ trưởng tập trung chỉ đạo rà soát, tổ chức dạy học theo kế hoạch năm học, đảm bảo hoàn thành chương trình 35 tuần, tổ chức ôn tập củng cố kiến thức cho học sinh trước khi tổ chức kiểm tra cuối năm học; không cắt xén chương trình hoàn thành sớm để nghỉ hè.

3. Đối với chương trình học kỳ II kết thúc trước ngày 10/6/2022; kết thúc năm học trước ngày 15/6/2022. Xét hoàn thành chương trình tiểu học hoàn thành trước ngày 30/6/2022.

III. NỘI DUNG, CẤU TRÚC ĐỀ KIỂM TRA

1. Nội dung kiểm tra: Phải bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng, hướng đến đánh giá phẩm chất, năng lực học sinh theo tinh thần đổi mới kiểm tra của Bộ GDĐT. Phạm vi kiến thức tổng hợp cả năm, trong đó tập trung nội dung học kỳ 2 năm học 2021-2022, không ra đề kiểm tra những nội dung đã điều chỉnh. 

2. Cấu trúc Ma trận, các thang điểm các lớp 3, 4, 5 thực hiện theo Thông tư 22/2016/TT-BGĐT ngày 22/9/2016 của Bộ GDĐT về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014.

- Đề kiểm tra phải chính xác và khoa học, đảm bảo đúng theo chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định của từng khối lớp, đáp ứng theo 4 mức độ quy định tại Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT (đối với lớp 3,4,5), tỷ lệ kiến thức trong đề được phân bố như sau:

Mức 1: Nhận biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học (M1): khoảng 40%.

Mức 2: Hiểu kiến thức, kỹ năng đã học, trình bày, giải thích được kiến thức theo cách hiểu của cá nhân (M2): khoảng 30%.

Mức 3: Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống (M3): khoảng 20%.

Mức 4: Vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập, cuộc sống một cách linh hoạt (M4): khoảng 10%.

Riêng đối với lớp1, 2 thực hiện theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ GDĐT về Quy định đánh giá học sinh tiểu học đối với lớp 1, 2.

1. Môn Tiếng Việt

* Đối với lớp 1, 2 thực hiện theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020.

* Đối với lớp 3,4,5:

a. Kiểm tra đọc: 10 điểm (bao gồm kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói và kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu).

- Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói: Chọn 5 bài tập đọc và cho học sinh bốc thăm đọc một đoạn hoặc cả bài văn trong các bài tập đọc đã học ở SGK Tiếng Việt, học sinh trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu ra. Điểm Đọc thành tiếng được ghi vào bảng điểm của từng lớp có chữ ký xác nhận của GV coi kiểm tra, Chủ tịch hội đồng coi kiểm tra. Thang điểm Đọc thành tiếng cụ thể như sau:

+ Đối với lớp 3: 4 điểm

 

Yêu cầu

Số điểm

Đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói

Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm

2 điểm

HS biết ngắt, nghỉ ngơi đúng ở các dấu câu, các cụm rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ không quá sai 5 tiếng

1 điểm

Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc

1 điểm

Tổng

4 điểm

+ Đối với lớp 4-5:  3 điểm

 

Yêu cầu

Số điểm

Đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói

Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm

1 điểm

Học sinh biết ngắt, nghỉ ngơi đúng ở các dấu câu, các cụm rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ không quá sai 5 tiếng

1 điểm

Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc

1 điểm

Tổng

3 điểm

 

- Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu: Tổng số 9 câu hỏi (đối với lớp 3); 10 câu hỏi (đối với lớp 4, 5) bao gồm trắc nghiệm và tự luận. Điểm tối đa cho mỗi câu trắc nghiệm là 0.5 điểm;  điểm tối đa cho mỗi câu hỏi mở là 1 điểm (chủ yếu là câu hỏi ở mức 3 và mức 4, loại câu hỏi Đúng-Sai phức hợp).

+ Đối với lớp 3:  6 điểm

 

 

Yêu cầu

Số điểm

Đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu

Đọc hiểu văn bản

3 điểm

Kiến thức văn bản

3 điểm

Tổng

6 điểm

+ Đối với lớp 4-5:  7 điểm

 

Yêu cầu

Số điểm

Đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu

Đọc hiểu văn bản

3 điểm

Kiến thức văn bản

4 điểm

Tổng

7 điểm

Lưu ý: Đề kiểm tra Đọc hiểu phải thiết kế cột ghi điểm Đọc thành tiếng, sau khi chấm bài kiểm tra Đọc hiểu xong giáo viên cập nhật điểm Đọc thành tiếng trong bài kiểm tra Đọc hiểu của học sinh.

b. Kiểm tra viết: 10 điểm (bao gồm kiểm tra chính tả và kiểm tra tập làm văn)

- Kiểm tra chính tả: Viết một đoạn văn hoặc thơ phù hợp với chủ điểm đã học đảm bảo số chữ theo chuẩn quy định ở từng khối lớp.

+ Đối với lớp 3:  4 điểm

 

 

Yêu cầu

Số điểm

Kiểm tra chính tả

Viết đúng chính tả toàn bài

3 điểm

Trình bày đúng quy định, sạch đẹp

(sai 1 lỗi trừ 0,25 điểm)

1 điểm

Tổng

4 điểm

+ Đối với lớp 4-5:   3 điểm

 

Yêu cầu

Số điểm

Kiểm tra chính tả

Viết đúng chính tả toàn bài

2 điểm

Trình bày đúng quy định, sạch đẹp

(sai 1 lỗi trừ 0,25 điểm)

1 điểm

Tổng

3 điểm

 

- Kiểm tra Tập làm văn: Viết được một đoạn văn, bài văn theo quy định ở từng khối lớp. Qua việc viết một đoạn văn, bài văn, có thể đánh giá được kiến thức về kiểu loại văn bản, khả năng tạo lập văn bản, khả năng lập ý, sắp xếp ý; khả năng dùng từ, đặt câu, liêu kết câu; khả năng thể hiện suy nghĩ, cảm xúc, thái độ trước những sự vật, sự việc, hiện tượng.

+ Đối với lớp 3:  6 điểm

 

 

Yêu cầu

Số điểm

Kiểm tra tập làm văn

Mở bài

1 điểm

Thân bài

- Nội dung

- Kĩ năng

- Cảm xúc

 

1 điểm

1 điểm

1 điểm

Kết bài

- Chữ viết, chính tả

- Dùng từ, đặt câu

           

           0,5 điểm

0,5 điểm

- Bài viết sáng tạo

1 điểm

Tổng

6 điểm

+ Đối với lớp 4-5:  7 điểm

 

Yêu cầu

Số điểm

Kiểm tra tập làm văn

Mở bài

1 điểm

Thân bài

- Nội dung

- Kĩ năng

- Cảm xúc

 

1.5 điểm

1.5 điểm

1 điểm

Kết bài

- Chữ viết, chính tả

- Dùng từ, đặt câu

          

           0,5 điểm

0,5 điểm

- Bài viết sáng tạo

1 điểm

Tổng

7 điểm

 

- Cấu trúc môn Tiếng Việt và điểm như sau:

Điểm

       Điểm

môn Tiếng Việt (Đọc + Viết)/2 Làm tròn số

VD: 7,25 = 7

7,5 ->7,75 = 8

Đọc thành tiếng

Đọc hiểu

Tổng điểm Đọc

Viết chính tả

Tập làm văn

Tổng điểm Viết

4

6

10

4

6

10

                                 (không làm tròn số)

- Môn Tiếng Việt chỉ làm tròn điểm một lần cuối cùng.

2. Môn Toán

* Đối với lớp 1, 2 thực hiện theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020.

* Đối với lớp 3,4,5:

 Nội dung kiểm tra là các bài tập trong chương trình môn Toán đã học. Tổng số 10 câu hỏi gồm kiểm tra tự luận với trắc nghiệm khách quan. Hướng dẫn chấm của đề kiểm tra phải rõ ràng và biểu điểm cụ thể, dự kiến các phương án và các bước giải của học sinh.

 

Mạch kiến thức, kĩ năng

Số lượng câu hỏi, bài tập tối đa

Số điểm

 

Mức độ

 

Lớp 3

 

Lớp 4, 5

1. Viết số hoặc chữ số thích hợp vào ô trống (viết số, đọc số)

2

1

M1

TN

TN

2. Viết số (theo thứ tự, quan hệ số lượng…)

2

1

M1

TN

TN

3. Bài tập về số đo đại lượng

2

1

M1

TN

TN

4. Đặt tính rồi thực hiện phép tính

2-4

2

M1

TL

TL

5. Bài tập về tìm x, tính giá trị biểu thức (dạng đơn giản)

2

1

M2

TL

TL

6. Bài tập về hình học

1

1

M1

TL

TL

7. Giải bài toán

1

2

M3

TL

TL

8. Bài tập nâng cao (liên quan số, các phép tính hoặc liên quan đến giải bài toán câu 7)

2

1

M4

TN

TN

 

3. Môn Khoa học lớp 4-5: (10 câu)

 

M1

M2

M3

M4

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

Số câu

4

1

3

 

 

1

 

1

Số điểm

4.0

1.0

3.0

 

 

1.0

 

1.0

             4. Môn Lịch sử- Địa lý lớp 4-5: (LS: 6 câu; Địa lý: 6 câu)

 

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

Số câu Lịch sử

2(1)

 

1(2)

1

 

1

 

1

Số câu Địa lý

1(2)

 

2(1)

1

 

1

 

1

Số điểm

2.0

 

2.0

2.0

 

2.0

 

2.0

 

5. Môn Tiếng Anh, Tin học: Lớp 3, 4, 5 thực hiện theo tài liệu tập huấn Nâng cao năng lực ra đề kiểm tra định kỳ theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT; Môn Tiếng Anh đối với lớp 1, 2 thực hiện theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020.

III. TỔ CHỨC RA ĐỀ, COI, CHẤM KIỂM TRA, XÉT HOÀN THÀNH CHƯƠNG TRÌNH LỚP HỌC VÀ CHƯƠNG TRÌNH TIỂU HỌC

1. Tổ chức ra đề, nhận đề, in sao đề kiểm tra cuối năm

            1.1. Ra đề kiểm tra:

- Phòng Giáo dục và Đào tạo ra đề kiểm tra môn Tiếng Anh chương trình 4 tiết/tuần ở lớp 3, 4, 5 theo sách giáo khoa đang áp dụng dạy học.  

- Trường ra đề kiểm tra các môn học đánh giá bằng điểm số, trong đó có kiểm tra lớp 5 xét hoàn thành chương trình tiểu học (môn Toán, Tiếng Việt ở lớp 1,2,3,4,5; tiếng Anh làm quen ở lớp 1, 2; Tin học ở lớp 3, 4, 5; Khoa học, Lịch Sử và Địa lý ở lớp 4, 5).

- Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng ra đề; thẩm định đề; in sao đề theo đúng quy chế. Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng ra đề chịu trách nhiệm kiểm duyệt đề trước khi in sao. 

- Thời gian ra đề và duyệt đề:

+ Từ ngày 18-20/5/2022: Ra đề, duyệt đề môn Tin học lớp 3, 4, 5; Tiếng Anh làm quen lớp 1, 2; Khoa học, Lịch sử và Địa Lý lớp 4, 5; Đọc thành tiếng lớp 3,4.

            + Từ ngày 23-24/5/2022: Ra đề, duyệt đề môn Toán, Tiếng Việt lớp 3,4.

+ Từ ngày 25-27/5/2022: Ra đề, duyệt đề môn Toán, Tiếng Việt lớp 1,2,5.

1.2. Nhận đề kiểm tra: Nhà trường nhận đề Tiếng Anh chương trình 4 tiết/tuần tại bộ phận phụ trách Khảo thí-Kiểm định của Phòng GDĐT từ 10h00 ngày 24/5/2022.

Thành phần nhận đề kiểm tra: 1 lãnh đạo nhà trường (tổ trưởng hoặc tổ phó tổ tiếp nhận và in sao, phô tô đề kiểm tra) và 1 thành viên trong tổ; nộp Quyết định thành lập tổ tiếp nhận và in sao, phô tô đề kiểm tra của nhà trường khi nhận đề.   

1.3. In sao đề:

Việc nhận đề, in sao đề, bảo quản đề phải đảm bảo đúng nguyên tắc bảo mật. Tất cả các đề kiểm tra do Phòng GDĐT và trường ra đề phải được in sao, đóng gói theo từng môn học của từng khối lớp và niêm phong bảo mật theo quy định tại trường; nhà trường bố trí phòng in sao đảm bảo cách ly, an toàn. Tổ chức in sao theo đúng quy chế (Quyết định thành lập tổ in sao, bảng phân công nhiệm cụ thể cho các thành viên, các biên bản làm việc như biên bản mở bì đề, niêm phong đề kiểm tra sau khi in sao…).

 Thời gian in sao đề:

- Từ ngày 19-21/5/2022: In sao đề môn Tin học lớp 3,4,5; Tiếng Anh làm quen lớp 1,2; Khoa học, Lịch sử và Địa Lý lớp 4,5; Đọc thành tiếng lớp 3,4.

- Từ ngày 24-25/5/2022: In sao đề môn môn Toán, Tiếng Việt lớp 3,4; Tiếng Anh lớp 3,4,5.

- Từ ngày 27-31/5/2022: In sao đề môn Toán, Tiếng Việt lớp 1,2,5.

            2. Coi, chấm kiểm tra

2.1. Coi kiểm tra:

Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng coi, Hội đồng chấm kiểm tra theo đúng quy chế. Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng coi, chấm kiểm tra chịu trách nhiệm tổ chức coi và chấm kiểm tra theo đúng quy chế của Bộ GDĐT quy định.

Tổ chức tập huấn, quán triệt cho giáo viên về nghiệp vụ, quy chế coi và chấm kiểm tra trước khi tổ chức kiểm tra, chấm kiểm tra cuối năm, đảm bảo tổ chức coi, chấm kiểm tra đúng quy chế của Bộ GDĐT và lịch trình chỉ đạo Phòng GDĐT; phân công đổi giáo viên lớp khác coi kiểm tra, tuyệt đối không để giáo viên coi kiểm tra học sinh lớp của mình.

Đối với phần Đọc thành tiếng của môn Tiếng Việt, Hiệu trưởng giao tổ khối lựa chọn ít nhất 05 bài cho học sinh bốc thăm kiểm tra đọc, danh sách kết quả kiểm tra từng lớp nhà trường lưu giữ. Sau khi hoàn tất chấm bài Đọc hiểu, nhà trường chuyển danh sách cho giáo viên cập nhật điểm vào cột điểm Đọc thành tiếng.

- Đối với lớp 1: Kiểm tra đọc phải bố trí 02 giáo viên, 01 giáo viên đang dạy lớp 1 (không phải là GVCN lớp đó và 01 giáo viên dự kiến sẽ dạy lớp 2 ở năm học sau) để đánh giá chất lượng thực chất trước khi xét lên lớp.

- Đối với lớp 5: Lập danh sách học sinh toàn trường theo thứ tự a,b,c và xếp số phòng kiểm tra, sắp xếp 24 học sinh/1phòng kiểm tra. Tổ chức coi kiểm tra theo hướng dẫn của Phòng GDĐT, phân công 02 giáo viên coi kiểm tra/01 phòng (01 GV của trường nhưng không phải là GV đang dạy lớp 5 và 01 GV trường THCS Hiệp Thạnh).  Căn cứ vào danh sách giáo viên THCS tham gia coi, chấm kiểm tra lớp 5 do Phòng GDĐT phân công, hiệu trưởng ra quyết định thành lập hội đồng coi, chấm kiểm tra lớp 5 và gửi quyết định đến trường THCS có giáo viên coi, chấm kiểm tra biết để thực hiện đồng thời gửi quyết định về chuyên viên phụ trách cấp tiểu học.

2.2. Chấm kiểm tra: 

Trước khi chấm, tổ chức cho giáo viên nghiên cứu kỹ đáp án và biểu điểm, chấm bài tập trung tại trường, yêu cầu chấm chu đáo và nghiêm túc. Nghiêm cấm tình trạng chấm không có đáp án, biểu điểm. Tổ chức chấm chung ít nhất 5 bài/môn/khối lớp, sau đó mới chấm đại trà, không để giáo viên chấm bài kiểm tra học sinh của lớp mình.

Tất cả các bài kiểm tra định kỳ của học sinh phải được giáo viên chấm và sửa lỗi cẩn thận, ghi nhận xét cụ thể những ưu điểm và góp ý những hạn chế để học sinh biết để sửa chữa; lời nhận xét phải tường minh giúp giáo viên và phụ huynh có cơ sở tập trung bồi dưỡng và rèn luyện cho học sinh có được kết quả tốt ở lớp trên. Bài kiểm tra được GV trả cho học sinh xem, chữa bài, sau đó giáo viên thu nộp cho bộ phận chuyên môn để lưu trữ tại trường; đảm bảo đầy đủ các loại hồ sơ về coi, chấm kiểm tra theo quy định.

- Đối với lớp 5:

Từ 13h30 ngày 02/6/2022: Hội đồng chấm kiểm tra ở lớp 5 làm việc: Làm phách, chuẩn bị tất cả các hồ sơ chấm kiểm tra như phiếu chấm cá nhân, phiếu thống nhất, bảng điểm; tổ chức cho giáo viên nghiên cứu đáp án và biểu điểm; chấm chung ít nhất 5 bài/môn. Hội đồng chấm kiểm tra tối đa 2 ngày phải hoàn tất khâu chấm bài và lập kết quả theo mẫu. Nhà trường gửi báo cáo kết quả theo mẫu về Phòng GDĐT qua địa chỉ email của chuyên viên cấp tiểu học trước ngày 07/6/2022.

3. Xét hoàn thành chương trình lớp học, chương trình tiểu học và nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh:

Yêu cầu giáo viên thực hiện nghiêm túc việc xét hoàn thành chương trình lớp học, chương trình tiểu học theo quy định. Tổ chức đánh giá, khen thưởng, hoàn thành hồ sơ, nghiệm thu, bàn giao hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định tại Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT đối với lớp 3, 4, 5 và theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT đối với lớp 1, 2.

Tổ chức nghiệm thu, bàn giao chất lượng học sinh từ lớp 1 đến lớp 4 nhằm đảm bảo tính khách quan và trách nhiệm của giáo viên về kết quả đánh giá học sinh, giúp giáo viên nhận lớp trong năm học sau có đủ thông tin cần thiết về quá trình và kết quả học tập của từng học sinh từ đó có kế hoạch, biện pháp giáo dục hiệu quả, phù hợp hơn (nhận xét về những điểm nổi bật hoặc hạn chế cần khắc phục về mức độ đạt chuẩn kiến thức kỹ năng môn học, hoạt động giáo dục; mức độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh); có biên bản nghiệm thu từng lớp và có xác nhận của Phó hiệu trưởng. Nếu để xảy ra tình trạng học sinh “ngồi nhầm lớp”thì giáo viên phải chịu trách nhiệm với nhà trường.   

Đối với bàn giao chất lượng học sinh hoàn thành CTTH lên lớp 6, nội dung bàn giao gồm tình hình, kết quả học tập của HS lớp 5, số lượng tuyển sinh vào lớp 6 và một số yêu cầu về chuẩn kiến thức kỹ năng các môn học Toán, Tiếng Việt đối với lớp 5. Danh sách học sinh hoàn thành CTTH được lưu trữ hàng năm và là hồ sơ minh chứng cho kết quả duy trì phổ cập giáo dục tiểu học hàng năm ở địa phương.

 Đối với những học sinh chưa hoàn thành chương trình lớp học, nhà trường chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lập kế hoạch cụ thể, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh, đánh giá bổ sung để xét hoàn thành chương trình lớp học. Đối với những học sinh đã được hướng dẫn giúp đỡ mà vẫn chưa đủ điều kiện hoàn thành chương trình lớp học, tùy theo mức độ hình thành ở các môn học, các hoạt động giáo dục, mức độ hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực, giáo viên lập danh sách báo cáo hiệu trưởng xem xét, quyết định việc lên lớp hay ở lại.

IV. LỊCH KIỂM TRA    

 Lịch kiểm tra cụ thể các môn, chia làm 02 đợt như sau:

1. Đợt 1:

- Từ ngày 23/5/2022 đến ngày 27/5/2022: Kiểm tra môn Tin học lớp 3, 4, 5 trong các tiết học Tin.

- Từ ngày 23/5/2022 đến ngày 25/5/2022: Kiểm tra môn Khoa học, Lịch sử và Địa lý lớp 4,5; Tiếng Anh làm quen lớp 1, 2 (thời gian kiểm tra mỗi môn 40 phút); Kiểm tra đọc thành tiếng lớp 3, 4.

- Ngày 25/5/2022: Kiểm tra môn tiếng Anh lớp 3, 4, 5 dạy học 4 tiết/tuần: Lớp 3, lớp 5 kiểm tra vào buổi sáng, bắt đầu từ 7giờ 30 (thời gian kiểm tra 40 phút); Lớp 4 kiểm tra vào buổi chiều, bắt đầu từ 13 giờ 30 (thời gian kiểm tra 40 phút).

- Ngày 26/5/2022: Kiểm tra môn Toán,Tiếng Việt lớp 3, 4 (Buổi chiều)

+ Lớp 3:  Bắt đầu từ 13 giờ 30, kiểm tra các môn theo thứ tự:

- Đọc hiểu (40 phút):  Từ 13h30 -14h10;

- Chính tả + TLV (40 phút): Từ 14h30 - 15h10;

- Toán (40 phút): Từ 15h40 -16h20.

+ Lớp 4:  Bắt đầu từ 13 giờ 30, kiểm tra các môn theo thứ tự:

- Đọc hiểu (40 phút):  Từ 13h30 - 14h10;

- Chính tả + TLV (55 phút): Từ 14h30 - 15h25;

- Toán (40 phút): Từ 15h50 - 16h30.

2. Đợt 2:

- Ngày 30/5/2022: Kiểm tra đọc thành tiếng lớp 2, 5.

- Ngày 31/5/2022: Kiểm tra Chính tả lớp 5.

- Ngày 01/6/2022: Kiểm tra môn Toán,Tiếng Việt lớp 1, 2 (Buổi sáng)

+ Lớp 1:  Bắt đầu từ 7 giờ 30, kiểm tra các môn theo thứ tự:

- Toán (40 phút): Từ 7h30 - 8h10.

- Thời gian còn lại của buổi sáng dành cho kiểm tra môn Tiếng Việt.

 Lớp 2:  Bắt đầu từ 7 giờ 30, kiểm tra các môn theo thứ tự:

- Đọc hiểu (40 phút): Từ 7h30 - 8h10;

- Chính tả + TLV (40 phút): Từ 8h30 - 9h10;

- Toán (40 phút): Từ 9h40 -10h20.

- Ngày 02/6/2022: Kiểm tra Toán,Tiếng Việt lớp 5

+ Buổi sáng: Bắt đầu từ 7 giờ 30, kiểm tra các môn theo thứ tự:

- Đọc hiểu (40 phút):  Từ 7h30 - 8h10;

- TLV (40 phút): Từ 8h30 - 9h10;

- Toán (40 phút): Từ 9h40 - 10h20.

VI. BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC

1. Nhà trường tổng kết các hoạt động chuyên môn, nhiệm vụ trọng tâm trong năm học, đánh giá làm rõ mức độ triển khai thực hiện các nhiệm vụ năm học như: vận dụng linh hoạt các phương án dạy học để phòng chống dịch bệnh Covid-19; thực hiện đổi mới phương pháp dạy học; dạy học 2 buổi/ngày; dạy môn tiếng Anh (làm quen; 2 tiết/tuần; 4 tiết/tuần); Tin học; tăng thời lượng tiếng Việt cho HSDTTS; thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGĐT ngày 22/9/2016; Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ GDĐT; thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm; công tác cập nhật hồ sơ sổ sách điện tử trên hệ thống vnEdu.

2. Đánh giá công tác triển khai dạy học lớp 1 theo Chương trình GDPT 2018 đối với lớp 1, lớp 2.

3. Đánh giá công tác bồi dưỡng thường xuyên các Modul trên hệ thống LMS của CBQL, giáo viên.

4. Đánh giá Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên theo chuẩn trên TEMIS theo yêu cầu tại Công văn số 845/SGDĐT-TCHC ngày 25/4/2022.

5. Các loại báo cáo, biểu mẫu bao gồm: Kết quả xét hoàn thành chương trình tiểu học; Báo cáo M1A, 1B; Rút kinh nghiệm bài kiểm tra cuối năm; Báo cáo tổng kết năm học; đánh giá xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng. Trong báo cáo các tổ khối, bộ phận cần đánh giá, rút kinh nghiệm có so sánh với cùng kỳ năm học trước và đánh giá sự tiến bộ của HS so với thời điểm giữa học kỳ II. Thời gian gửi báo cáo:

- Giáo viên gửi báo cáo chuyển email về tổ trưởng trước ngày 03/6/2022; riêng môn Toán, TV lớp 5 chuyển email về tổ trưởng trước ngày 04/6/2022.

- Các tổ khối, bộ phận gửi các loại báo cáo, biểu mẫu về trường trước ngày 05/6/2022.

- Nhà trường gửi báo cáo bằng văn bản và qua email theo địa chỉ của chuyên viên bậc Tiểu học: [email protected] trước ngày 10/6/2022.

Sau khi tổng hợp báo cáo, các tổ khối tổ chức họp tổ, rút kinh nghiệm bài kiểm tra để làm căn cứ cho giáo viên, tổ khối có kế hoạch, biện pháp giáo dục hiệu quả, phù hợp hơn; thực hiện tốt công tác ôn tập, phụ đạo, bồi dưỡng HS, đổi mới phương pháp dạy học nâng cao chất lượng giáo dục ở năm học sau.

 

 Trên đây là kế hoạch ôn tập, kiểm tra cuối năm học 2021-2022 của trường Tiểu học Phú Thạnh. Đề nghị các tổ khối, bộ phận liên quan và tất cả giáo viên thực hiện nghiêm túc kế hoạch này.

 

Nơi nhận:
- PGDĐT: báo cáo;

- BGH: chỉ đạo

- TT, GV: thực hiện;
- Lưu VT.

              KT.HIỆU TRƯỞNG 
             PHÓ HIỆU TRƯỞNG

 
 

                              

                            Lê Thị Thanh Mai

 

 

 

TAG:

ĐĂNG NHẬP TÀI KHOẢN

Nếu bạn đã có tài khoản, xin vui lòng đăng nhập.
Ghi nhớ đăng nhập | Quên mật khẩu?